Đây là những thông tin cơ bản cần nắm sử dụng thuốc và cũng là thông tin tối thiểu mà người bán thuốc cần nắm được cũng như nhắc nhở bệnh nhân khi uống.

1.Thành phần

– Ghi tên hoạt chất và các tá dược. Thí dụ thuốc có tên biệt dược là zentel hoặc albendazol trong thành phần ghi hoạt chất chính là albendazole là thuốc trị giun sán và thêm khá nhiều tá dược để tạo thành thuốc viên nén.
– Ta cần biết tên hoạt chất vì đây chính là tên thuốc dùng cho việc điều trị. Nhiều người cao tuổi tự ý dùng nhiều loại biệt dược khác nhau, tưởng là các loại thuốc khác nhau, nhưng thực chất chỉ là một loại hoạt chất đưa đến ngộ độc vì dùng quá liều (ở nước ngoài thường xảy ra vụ người già ngộ độc Paracetamol).

2. Chỉ định

Là phần ghi những trường hợp dùng thuốc. Có thể ghi trường hợp bệnh (điều trị cơn cao huyết áp) hoặc ghi trị tác nhân bệnh (trị giun đũa, giun kim, giun móc) hoặc dùng để dự phòng (dự phòng cơn đau thắt ngực). Ta cần đọc phần này để xem thuốc có phù hợp với bệnh đang được điều trị hay không.

3. Cách dùng – Liều dùng

Ghi cách dùng thuốc như thế nào như: ngậm dưới lưỡi, uống hoặc tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch… Còn liều được ghi: liều dùng cho 1 lần, liều trong 24 giờ (tức trong một ngày). Liều cho một đợt điều trị.

Thí dụ: Thuốc được ghi: 500 mg x 3 lần/ngày, trong 10 ngày, có nghĩa là mỗi lần dùng 500 mg thuốc (thường là uống 1 viên chứa 500 mg hoạt chất), dùng 3 lần trong ngày, dùng trong 10 ngày liên tiếp.

4.Chống chỉ định

Phải hiểu là “chống chỉ định tuyệt đối”, tức là không vì lý do nào đó được linh động dùng thuốc. Thí dụ: Thuốc được ghi chống chỉ định đối với trẻ dưới 15 tuổi, ta phải tuyệt đối theo đúng điều này, đừng vì thấy trẻ 13 – 14 tuổi lớn con, có vẻ già dặn ta lại cho dùng thuốc.

5. Lưu ý – Thận trọng

Có thể được xem là “chống chỉ định tương đối” nghĩa là có những trường hợp không được dùng thuốc nhưng không cấm hoàn toàn. Thí dụ, thuốc ghi: “Người lái xe hay vận hành máy móc cần thận trọng khi sử dụng thuốc do thuốc có thể gây buồn ngủ ngầy ngật”, ta nên hiểu người lái xe hay vận hành máy móc nếu phải làm việc nên tránh dùng thuốc, còn không làm việc vẫn có thể dùng. Hoặc thuốc ghi: “Thận trọng khi chỉ định cho trẻ dưới 2 tuổi”, có nghĩa là tốt nhất nên tránh dùng cho trẻ dưới 2 tuổi, nhưng vì sự cần thiết bác sĩ vẫn có thể chỉ định thuốc cho trẻ và theo dõi kỹ.

6. Tác dụng phụ (hoặc tác dụng ngoại ý)

Là phần ghi những tác dụng không phải dùng trong điều trị, xảy ra ngoài ý muốn. Một số tác dụng phụ của thuốc thường hay gặp: đau bụng vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, nhức đầu, chóng mặt… thường các tác dụng phụ này sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc.

7. Tương tác thuốc

Là phần ghi thuốc sẽ dùng nếu dùng cùng lúc với một số thuốc khác sẽ bị các phản ứng bất lợi.

8. Hạn dùng

Được ghi trên bao bì (nhãn thuốc, vĩ thuốc, lọ thuốc hoặc hộp giấy đựng lọ thuốc), sau thời hạn này thuốc đó không còn giá trị sử dụng.

Có thể bạn quan tâm:

Rate this post

Bình luận

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.